Scholar Hub/Chủ đề/#hẹp eo động mạch chủ/
Hẹp eo động mạch chủ (còn được gọi là hẹp động mạch chủ) là tình trạng một phần của động mạch chủ bị hẹp lại do tắc nghẽn, gây khó khăn cho sự lưu thông máu đi ...
Hẹp eo động mạch chủ (còn được gọi là hẹp động mạch chủ) là tình trạng một phần của động mạch chủ bị hẹp lại do tắc nghẽn, gây khó khăn cho sự lưu thông máu đi qua. Động mạch chủ chịu trách nhiệm cung cấp máu giàu oxi và dưỡng chất đến cơ, mô và các cơ quan trong cơ thể.
Hẹp eo động mạch chủ thường xảy ra do quá trình xơ vữa, một quá trình mà các mảng xơ vữa tích tụ trong thành động mạch chủ, làm cho lumen của động mạch chủ trở nên hẹp hơn. Khi lumen bị hẹp lại, lưu lượng máu thông qua động mạch cũng giảm đi, gây ra các triệu chứng như đau ngực, khó thở, mệt mỏi, hoặc có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như đau tim hoặc nhồi máu cơ tim.
Hẹp eo động mạch chủ thường được chẩn đoán dựa trên triệu chứng của người bệnh, kết quả các xét nghiệm như EKG hoặc xét nghiệm tim, và có thể xác định chính xác hơn bằng các phương pháp hình ảnh như x-ray tim, siêu âm Doppler hay cả angiogram. Điều trị tùy thuộc vào mức độ hẹp của động mạch và tình trạng sức khỏe tổng quát của người bệnh, nhưng có thể bao gồm thuốc để giảm cholesterol, thuốc giãn mạch, thay đổi lối sống hoặc thậm chí phẫu thuật nếu cần thiết.
Hẹp eo động mạch chủ là một tình trạng xảy ra khi một phần của động mạch chủ bị hẹp lại do tắc nghẽn. Động mạch chủ là động mạch lớn nhất trong cơ thể và chịu trách nhiệm cung cấp máu giàu oxi và dưỡng chất đến các cơ, mô và các cơ quan trong cơ thể. Hẹp eo động mạch chủ thường là kết quả của quá trình xơ vữa (atherosclerosis), trong đó các mảng xơ vữa tích tụ trong thành động mạch chủ, làm giảm đường kính của động mạch và khiến cho lưu lượng máu thông qua nó bị giảm đi.
Triệu chứng của hẹp eo động mạch chủ thường phụ thuộc vào vị trí và mức độ hẹp. Một số người có thể không có triệu chứng rõ ràng, trong khi những người khác có thể trải qua đau ngực (angina pectoris) khi hoạt động hoặc trong thời gian nghỉ ngơi, khó thở, mệt mỏi, buồn nôn hoặc nôn mửa. Nếu hẹp eo động mạch chủ không được điều trị, nó có thể dẫn đến các biến chứng nguy hiểm như đau tim (infarction) hoặc nhồi máu cơ tim (angina instable).
Để chẩn đoán hẹp eo động mạch chủ, bác sĩ sẽ thực hiện một cuộc trò chuyện với bệnh nhân để tìm hiểu về các triệu chứng và tiền sử bệnh, và thực hiện một số xét nghiệm. Một EKG (điện tâm đồ) có thể được sử dụng để kiểm tra hoạt động điện của tim. Xét nghiệm tim có thể ghi hình hoạt động của tim trong thời gian dài để xác định sự thay đổi khi người bệnh hoạt động. X-ray tim có thể được sử dụng để xem kích thước và hình dạng của tim và các mạch chủ. Siêu âm Doppler có thể được sử dụng để xem tình trạng chất lượng và lưu lượng máu thông qua động mạch chủ. Angiogram (xét nghiệm nội soi mạch máu) có thể được thực hiện để đánh giá và xem chi tiết vị trí và mức độ hẹp.
Điều trị cho hẹp eo động mạch chủ sẽ phụ thuộc vào mức độ hẹp và tình trạng sức khỏe tổng quát của người bệnh. Điều trị có thể bao gồm thuốc để giảm cholesterol và hạ huyết áp, thuốc giãn mạch để cải thiện lưu thông máu, thay đổi lối sống như tập thể dục đều đặn, ăn một chế độ ăn lành mạnh, ngừng hút thuốc lá, giảm căng thẳng và kiểm soát cân nặng. Đối với những trường hợp nghiêm trọng hơn, phẫu thuật như nạo vỡ xơ vữa (atherectomy), đặt các stent hoặc thậm chí là đường mạch đảo có thể được thực hiện để khắc phục hẹp eo động mạch chủ.
KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT MỘT THÌ SỬA CHỮA HAI THẤT BỆNH LÝ HẸP EO ĐỘNG MẠCH CHỦ-THÔNG LIÊN THẤT KÈM THEO HẸP ĐƯỜNG RA THẤT TRÁI TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNGMục tiêu: Đánh giá kết quả sớm sau phẫu thuật một thì sửa chữa hai thất, bao gồm sửa chữa quai và eo động mạch chủ kèm theo vá lỗ thông liên thất, cho các bệnh nhân mắc bệnh tim bẩm sinh hẹp eo động mạch chủ kèm theo lỗ thông liên thất và có tổn thương hẹp đường ra thất trái cần phải can thiệp trong quá trình phẫu thuật. Đối tượng-phương pháp nghiên cứu: Từ tháng 12 năm 2013 đến tháng 10 năm 2020, các bệnh nhân được chẩn đoán hẹp eo-thiểu sản quai động mạch-thông liên thất có hẹp đường ra thất trái do vách nón lệch sau, được phẫu thuật tim hở 1 thì sửa chữa hai thất và phù hợp với tiêu chuẩn được tiến hành nghiên cứu hồi cứu. Kết quả: Có tổng số 43 bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình của các bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu là 37 ngày (IQR, 22-62), cân nặng trung bình của các bệnh nhân khi phẫu thuật là 3.7kg (IQR, 3.2-4.1). Có 29 bệnh nhân (67.4%) nam và 14 bệnh nhân nữ. Thời gian cặp động mạch chủ trung bình của nhóm nghiên cứu là 98.7 ± 26.3 phút, thời gian chạy máy trung bình là 135.6 ± 41.5 phút, thời gian tưới máu não chọn lọc trung bình là 32 ± 11.2 phút. Có 18 bệnh nhân (41.9%) được cắt vách nón, và 25 bệnh nhân (58.1%) được khâu kéo vách nón sang phải nhằm mở rộng đường ra thất trái. Không có bệnh nhân nào có tổn thương van động mạch chủ hoặc tổn thương đường dẫn truyền cần đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn sau phẫu thuật. 2 bệnh nhân cần hỗ trợ ECMO sau phẫu thuật. Có 2 bệnh nhân (4.7%) trong nhóm nghiên cứu tử vong sớm tại bệnh viện sau phẫu thuật và 1 bệnh nhân (2.3%) tử vong muộn, tỷ lệ tử vong chung trong nhóm nghiên cứu là 7%. Có 2 bệnh nhân (5%) cần mổ lại do hẹp đường ra thất trái sau phẫu thuật, 1 bệnh nhân (2.5%) cần nong van ĐMC sau phẫu thuật trong thời gian theo dõi trung bình sau phẫu thuật là 1.5 năm (IQR, 0.6-4). Tỷ lệ sống sót và tỷ lệ sống sót không cần mổ lại sau phẫu thuật ở thời điểm 7 năm lần lượt là 88.5% và 88.5%. Kết luận: Phẫu thuật 1 thì sửa chữa hai thất điều trị bệnh hẹp eo động mạch chủ-thông liên thất và hẹp đường ra thất trái do vách nón lệch sau là an toàn và hiệu quả. Mổ lại do hẹp đường ra thất trái sau chiếm tỷ lệ thấp, tuy nhiên đây là nhóm bệnh nhân cần được tiếp tục theo dõi lâu dài sau phẫu thuật.
#hẹp eo động mạch chủ #thông liên thất #hẹp đường ra thất trái #phẫu thuật 1 thì sửa hai thất
PHẪU THUẬT NORWOOD-YASUI NỐI TẮT ĐƯỜNG RA THẤT TRÁI ĐIỀU TRỊ BỆNH LÝ HẸP NẶNG ĐƯỜNG RA THẤT TRÁI KÈM THEO LỖ THÔNG LIÊN THẤT VÀ GIÁN ĐOẠN QUAI ĐỘNG MẠCH CHỦMục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật Norwood-Yasui điều trị bệnh lý hẹp rất nặng đường ra thất trái kèm theo lỗ thông liên thất và gián đoạn quai động mạch chủ tại Trung tâm Tim mạch, Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng-phương pháp: Trong thời gian từ tháng 5 năm 2012 đến tháng 2 năm 2022, có tổng số 8 bệnh nhân được phẫu thuật Norwood hoặc Yasui điều trị bệnh lý hẹp rất nặng đường ra thất trái-thông liên thất kèm theo gián đoạn quai động mạch chủ tại Bệnh viện Nhi Trung ương được tiến hành nghiên cứu hồi cứu. Kết quả: Trong nhóm nghiên cứu, tuổi trung bình và cân nặng trung bình của các bệnh nhân khi tiến hành phẫu thuật thì đầu (phẫu thuật Norwood, Yasui hoặc sửa quai-vá thông liên thất) lần lượt là 30.5 ngày (IQR, 21.5-37.5 ngày) và 3.15 kg (IQR, 2.7-3.8 kg). Thời gian chạy máy tim phổi nhân tạo thì đầu, thời gian cặp động mạch chủ và thời gian tưới máu não chọn lọc thì đầu lần lượt là 146.6 ± 25.1 phút, 99.4 ± 21.2 phút và 47.4 ± 8.9 phút. Thời gian thở máy trung bình và thời gian nằm viện sau phẫu thuật thì đầu lần lượt là 171 giờ (IQR, 141.5 – 238giờ) và 29.5 ngày (IQR, 19.5 – 34.5 ngày). Có 2 bệnh nhân tử vong sớm sau phẫu thuật Norwood. Trong số 6 bệnh nhân sống sót, ngoại trừ bệnh nhân được phẫu thuật Yasui thì đầu, có 4 bệnh nhân đã được sửa chữa toàn bộ hai thất (2 bệnh nhân phẫu thuật Ross-Konno, 1 bệnh nhân phẫu thuật Yasui và 1 bệnh nhân phẫu thuật vá lỗ thông kèm theo cắt vách nón mở rộng đường ra thất trái), 1 bệnh nhân được phẫu thuật Gleen và đang đợi phẫu thuật sửa hai thất. Kết luận: Phẫu thuật Norwood-Yasui điều trị bệnh lý hẹp nặng đường ra thất trái-thông liên thất-gián đoạn quai động mạch chủ là một lựa chọn hợp lý và khả thi đối với bệnh lý tim bẩm sinh hiếm gặp và tổn thương phức tạp. Theo dõi lâu dài là đặc biệt quan trọng nhằm đảm bảo kết quả sống sót của các bệnh nhân tim bẩm sinh phức tạp này.
#Gián đoạn quai động mạch chủ #hẹp rất nặng đường ra thất trái #phẫu thuật Norwood #phẫu thuật Yasui.
Kết quả phẫu thuật một thì bệnh thông liên thất kèm hẹp eo động mạch chủ ở trẻ sơ sinhMục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật một thì bệnh thông liên thất có hẹp eo động mạch chủ ở trẻ sơ sinh
Tóm tắt: Bệnh thông liên thất kèm theo hẹp eo động mạch chủ là một tổn thương nặng cần phải phẫu thuật trong trong giai đoạn sơ sinh khi trẻ có tình trạng suy tim không kiểm soát được bằng thuốc. Có 2 phương pháp phẫu thuật phổ biến là phẫu thuật 2 thì với sửa eo động mạch chủ sau đó vá thông liên thất; phẫu thuật 1 thì (sửa eo động mạch chủ kết hợp vá thông liên thất). Để đánh giá kết quả phẫu thuật 1 thì cho bệnh nhân sơ sinh có các tổn thương này chúng tôi tiến hành nghiên cứu.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu. Từ tháng 1 năm 2015 đến tháng 12 năm 2023 có 16 bệnh nhân sơ sinh chẩn đoán thông liên thất có hẹp eo động mạch chủ được phẫu thuật sửa toàn bộ một thì. Tuổi trung bình 21 ngày (14 ngày- 29 ngày); cân nặng trung bình 3,3 kg (2,9 – 3,6 kg). Tất cả bệnh nhân có suy tim nặng, thông liên thất rộng và hẹp eo động mạch chủ nặng với chênh áp trung bình 54 mmHg.
Kết quả: Thời gian chạy máy tim phổi nhân tạo 126 phút (102 – 143 phút), thời gian cặp động mạch chủ 87 phút (75 – 94 phút), thời gian tưới máu não chọn lọc trung bình 18 phút (15-24 phút). 5 bệnh nhân để hở xương ức. Có 1 bệnh nhân tử vong sau mổ, 1 bệnh nhân tai biến mạch não sau mổ (xuất huyết não). Siêu âm sau mổ thông liên thất kín, chênh áp trung bình qua eo động mạch chủ 7mm Hg. Theo dõi trong vòng 57 tháng, không có bệnh nhân tử vong. Siêu âm chênh áp qua eo động mạch chủ trung bình 12 mmHg. Có một 1 bệnh nhân hẹp eo động mạch chủ mức độ vừa với chênh áp trung bình 25 mmHg
Kết luận: Kết quả phẫu thuật 1 thì sửa eo động mạch chủ, vá thông liên thất tốt với nguy cơ bị hẹp laị eo động mạch chủ thấp.
#Thông liên thất #Hẹp eo động mạch chủ
Đánh giá sự thích nghi phức tạp của thất trái trong hẹp động mạch chủ bằng kỹ thuật mô hình hóa MRI tim 3D + thời gian cá nhân hóa Dịch bởi AI Journal of Cardiovascular Translational Research - Tập 16 - Trang 1110-1122 - 2023
Sự thích nghi của thất trái có thể là một quá trình phức tạp dưới ảnh hưởng của hẹp động mạch chủ (AS) và các bệnh kèm theo. Nghiên cứu này đề xuất và đánh giá tính khả thi của việc sử dụng kỹ thuật mô hình hóa thất trái 3D + thời gian đã hiệu chỉnh chuyển động để đánh giá phản ứng thích nghi và không thích nghi của thất trái, nhằm hỗ trợ việc ra quyết định điều trị. Tổng cộng có 22 bệnh nhân hẹp động mạch chủ đã được phân tích và so sánh với 10 đối tượng khỏe mạnh. Phân tích 3D + thời gian cho thấy một mô hình tái định hình rất đặc trưng và cá nhân hóa ở từng bệnh nhân hẹp động mạch chủ, có liên quan đến các bệnh kèm theo và xơ hóa. Bệnh nhân chỉ hẹp động mạch chủ cho thấy sự dày thành tốt hơn và tính đồng bộ cao hơn so với những người có bệnh tăng huyết áp kèm theo. Bệnh động mạch vành trong hẹp động mạch chủ gây suy giảm sự dày thành và tính đồng bộ cũng như chức năng tâm thu. Ngoài việc cho thấy mối tương quan đáng kể với các phép đo siêu âm tim và MRI lâm sàng (r: 0.70–0.95; p < 0.01), kỹ thuật được đề xuất đã giúp phát hiện các rối loạn chức năng thất trái tiềm ẩn và tinh vi, cung cấp một cách tiếp cận tốt hơn để đánh giá bệnh nhân hẹp động mạch chủ cho các phương pháp điều trị cụ thể, kế hoạch phẫu thuật và theo dõi phục hồi.
#hẹp động mạch chủ #thất trái #mô hình 3D #MRI tim #bệnh kèm theo #chức năng tâm thu
Tắc mạch huyết khối tiến triển của động mạch chậu chung trái sau phẫu thuật ghép đốt sống trước Dịch bởi AI European Spine Journal - Tập 7 Số 3 - Trang 239-241 - 1998
Chúng tôi báo cáo một trường hợp tắc nghẽn huyết khối tiến triển của động mạch chậu chung trái ở một phụ nữ 41 tuổi sau phẫu thuật ghép đốt sống trước, mà ban đầu chỉ biểu hiện bằng cảm giác tê. Chẩn đoán bị chậm trễ cho đến khi tắc nghẽn động mạch hoàn toàn xảy ra 36 giờ sau phẫu thuật. Một khiếm khuyết cảm giác có thể là dấu hiệu sớm duy nhất của tắc nghẽn động mạch huyết khối tiến triển. Trong phẫu thuật cột sống trước, việc theo dõi mạch máu định kỳ sau phẫu thuật ở các chi dưới được khuyến nghị và bắt buộc để chẩn đoán và điều trị sớm biến chứng hiếm gặp này.
#tắc mạch huyết khối #động mạch chậu chung #phẫu thuật ghép đốt sống #cảm giác tê #theo dõi mạch máu
Bất thường Taussig-Bing kèm theo tổn thương quai và eo động mạch chủ: Kết quả trung hạn phẫu thuật sửa toàn bộ tại Bệnh viện Nhi Trung ươngMục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật sửa toàn bộ bất thường tim Taussig-Bing kèm theo tổn thương quai và/hoặc eo động mạch chủ tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu, mô tả được tiến hành trên các bệnh nhân được phẫu thuật sửa toàn bộ bất thường Taussig-Bing kèm theo tổn thương quai và/hoặc eo động mạch chủ từ năm 2010 đến 2018 tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Kết quả: Có tổng số 36 bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn lựa chọn được đưa vào nghiên cứu. Tuổi trung bình và cân nặng trung bình tại thời điểm phẫu thuật lần lượt là 63 ± 55 (7 - 237) ngày và 3,8 ± 0,9 (2,5 - 6,3) kg. 35 bệnh nhân (97%) có tổn thương hẹp eo hoặc thiểu sản quai động mạch chủ kèm theo được phẫu thuật sửa toàn bộ bao gồm phẫu thuật chuyển vị động mạch và phẫu thuật tạo hình quai và eo động mạch chủ trong cùng một cuộc mổ qua 1 đường mổ giữa xương ức và 1 bệnh nhân được phẫu thuật tạm thời sửa eo động mạch chủ qua đường ngực trái, sau đó 2 tuần được phẫu thuật chuyển vị động mạch. Thời gian cặp chủ trung bình là 172 ± 27 (132 - 272) phút và thời gian tưới máu não chọn lọc khi sửa quai trung bình là 34 ± 13 (17 - 65) phút. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 28 ± 52 (13 - 321) ngày. 7 bệnh nhân tử vong sớm sau mổ trong thời gian nằm viện và không có bệnh nhân tử vong muộn cho tới thời điểm theo dõi cuối cùng. 2 bệnh nhân cần mổ lại sau phẫu thuật do hẹp đường ra thất phải. Tỷ lệ sống sau mổ đạt 80,6% và tỷ lệ sống không cần phải can thiệp lại hoặc mổ lại đạt 90% với thời gian theo dõi trung bình sau mổ 34,2 ± 33,4 (1 - 107) tháng. Kết luận: Phẫu thuật chuyển vị động mạch, đóng lỗ thông liên thất và sửa quai động mạch chủ kèm theo trong phẫu thuật sửa chữa toàn bộ bất thường tim Taussig - Bing kèm theo tổn thương quai động mạch chủ tại Bệnh viện Nhi Trung ương cho kết quả tốt. Hoàn thiện kỹ thuật mổ và hồi sức góp phần nâng cao chất lượng điều trị nhóm bệnh nhân phức tạp này.
#Phẫu thuật chuyển vị động mạch #bất thường tim Taussig-Bing #thất phải hai đường ra #hẹp eo động mạch chủ #thiểu sản quai động mạch chủ #gián đoạn quai động mạch chủ #sửa toàn bộ
ĐIỀU TRỊ THÀNH CÔNG BỆNH NHÂN NGƯỜI LỚN CÓ BỆNH ĐA VAN TIM VÀ HẸP EO ĐỘNG MẠCH CHỦ TRONG MỘT THÌ QUA ĐƯỜNG MỞ XƯƠNG ỨC TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨCMục tiêu: Thông báo ca lâm sàng có bệnh đa van tim và hẹp eo động mạch chủ ở người lớn được điều trị thành công bằng thay van và bắc cầu động mạch chủ lên – động mạch chủ xuống trong một thì qua đường mở xương ức. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả ca lâm sàng hiếm gặp. Kết quả: Bệnh nhân nam 42 tuổi, nhập viện với chẩn đoán: “Tăng huyết áp, hở van động mạch chủ nhiều, hở van hai lá vừa, hở van ba lá vừa, giãn động mạch chủ lên, hẹp eo động mạch chủ”. Ngày 11/05/2022 bệnh nhân được phẫu thuật: “Thay van động mạch chủ cơ học, sửa van hai lá có vòng van, sửa van ba lá De Vega, bắc cầu động mạch chủ lên-động mạch chủ xuống bằng mạch nhân tạo số 16”. Sau mổ diễn biến thuận lợi, bệnh nhân được rút nội khí quả sau 6 giờ, ra viện sau 10 ngày. Kết quả siêu âm tim cho thấy các van hoạt động tốt, không hẹp hở, hết chênh áp qua eo động mạch chủ. Kết luận: Kỹ thuật bắc cầu động mạch chủ lên- động mạch chủ xuống làm đơn giản hóa cuộc mổ cho bệnh nhân và có thể thực hiện hoàn toàn qua đường mổ xương ức.
#Hẹp eo động mạch chủ #bệnh đa van #bệnh viện hữu nghị Việt Đức
14. Đặc điểm tăng huyết áp sau phẫu thuật sửa hẹp eo động mạch chủ và một số yếu tố liên quan tại Bệnh viện Nhi Trung ươngTăng huyết áp trong giai đoạn hồi sức sau phẫu thuật sửa hẹp eo động mạch chủ là hiện tượng tăng huyết áp thường gặp xảy ra trong vòng 1 tuần sau phẫu thuật. Nghiên cứu mô tả hồi cứu trên 115 bệnh nhân chẩn đoán hẹp eo động mạch chủ đã được phẫu thuật sửa hẹp eo động mạch chủ tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ tăng huyết áp sau phẫu thuật là 77%. Thời điểm bắt đầu tăng huyết áp thường xảy ra vào 6 giờ đầu sau phẫu thuật. Đỉnh tăng huyết áp tâm thu trong khoảng 6 đầu giờ sau phẫu thuật và đỉnh tăng huyết áp tâm trương trong khoảng 72 – 96 giờ sau phẫu thuật. Mức độ tăng huyết áp độ 2 chiếm 79,8%, chủ yếu trong 24 giờ đầu sau phẫu thuật. Tất cả các bệnh nhân đều tăng huyết áp tâm thu, có 7 bệnh nhân tăng huyết áp tâm thu đơn độc và 92,1% bệnh nhân có tăng huyết áp cả tâm thu và tâm trương. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy tuổi phẫu thuật > 1 tháng, tăng huyết áp trước phẫu thuật, duy trì thuốc vận mạch tăng cường co bóp cơ tim sau phẫu thuật là các yếu tố nguy cơ độc lập của tăng huyết áp sau phẫu thuật.
#Tăng huyết áp #hẹp eo động mạch chủ #phẫu thuật tim